LEDUAN11 | CHỦ NGHĨA DUY VẬT MẮCXÍT THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC CHO NHẬN THỨC VÀ CẢI TẠO HIỆN THỰC

1. Sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phép biện chứng cho ra đời chủ nghĩa duy vật biện chứng:

Cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng là chủ nghĩa duy vật kết hợp với phép biện chứng.
Đặc trưng của phương pháp duy vật biện chứng là coi một sự vật hay một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ với các sự vật và hiện tượng khác.

C.Mác đã kế thừa tư tưởng về phương pháp biện chứng của Georg Wilhelm Friedrich Hegel và lý luận về chủ nghĩa duy vật của Ludwig Andreas von Feuerbach và phát triển nên phương pháp luận này. Các nhà triết học Marx-Lenin cho rằng phương pháp duy vật biện chứng là cơ sở triết học cho hệ tư tưởng của họ.
Triết học Mác là một trong ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác, là hạt nhân thế giới quan, phương pháp luận của hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, là công cụ nhận thức vĩ đại để giai cấp công nhân nhận thức và cải tạo thế giới, xóa bỏ áp bức, bóc lột, bất công; giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, xây dựng chế độ xã hội mới tốt đẹp hơn đó là xã hội xã hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa. Những cống hiến vĩ đại của C.Mác trong lĩnh vực triết học đó là tạo nên sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phép biện chứng; sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử; làm cho triết học trở thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng để giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động trên toàn thế giới.
Trong lịch sử triết học duy vật trước C.Mác đã chứa đựng không ít những hạt nhân hợp lý. Nhưng do sự hạn chế của điều kiện lịch sử xã hội, trình độ phát triển của khoa học cho nên tính siêu hình, duy vật về tự nhiên, duy tâm về xã hội là nhược điểm lớn nhất của chủ nghĩa duy vật trước C.Mác. Trong khi đó, phép biện chứng lại bị nhốt trong cái vỏ duy tâm thần bí của triết học cổ điển Đức, đặc biệt là hệ thống triết học duy tâm, bảo thủ, phản động của G.V.Ph.Hêghen. Để xây dựng một thế giới quan, phương pháp luận triết học thực sự khoa học và cách mạng, đem lại cho loài người một công cụ nhận thức vĩ đại, C.Mác đã tiến hành cải tạo chủ nghĩa duy vật L.Phoiơbắc, phép biện chứng duy tâm của Hêghen. Công lao của C.Mác trong cải tạo chủ nghĩa duy vật đã được V.I.Lênin đã khẳng định: “Trong khi nghiên cứu sâu và phát triển chủ nghĩa duy vật triết học, Mác đã đưa học thuyết đó tới chỗ hoàn bị và mở rộng học thuyết ấy từ chỗ nhận thức giới tự nhiên đến chỗ nhận thức xã hội loài người”.
Phép biện chứng là một cống hiến vĩ đại, không thể phủ nhận của C.Mác. C.Mác đã chủ định nghiên cứu phép biện chứng từ rất sớm. Trong khi thừa nhận những hạt nhân hợp lý, C.Mác đã chỉ ra thế giới quan duy tâm, lộn ngược, tính chất bảo thủ, phản động, bất lực trước những vấn đề xã hội và lịch sử trong phép biện chứng của G.V.Ph.Hêghen. C.Mác đã đặt ra yêu cầu phải sử dụng phép biện chứng duy vật để phân tích các vấn đề xã hội và lịch sử. Theo đó, phép biện chứng duy vật của C.Mác khác hẳn về chất so với phép biện chứng duy tâm của G.V.Ph.Hêghen. Đúng như C.Mác đã khẳng định: “Phương pháp biện chứng của tôi không những khác phương pháp của Hê-ghen về cơ bản, mà còn đối lập hẳn với phương pháp ấy nữa.”(2). Tạo ra sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng là cống hiến vĩ đại của C.Mác mà trong lịch sử triết học chưa từng có. C.Mác đã đem lại cho loài người tiến bộ vũ khí lý luận sắc bén, công cụ nhận thức vĩ đại.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là cơ sở lý luận của thế giới quan khoa học; là khoa học về những quy luật chung nhất của sự vận động và phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Triết học Mác-Lênin là triết học duy vật, bởi triết học đó coi ý thức là tính chất của dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người và nhiệm vụ của bộ não người là phản ánh giới tự nhiên. Sự phản ánh có tính biện chứng, bởi nhờ nó mà con người nhận thức được mối quan hệ qua lại chung nhất giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vật chất; đồng thời nhận thức được rằng, sự vận động và phát triển của thế giới là kết quả của các mâu thuẫn đang tồn tại bên trong thế giới đang vận động đó.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng - nó là hình thức cao nhất trong các hình thức của chủ nghĩa duy vật. Bản chất của nó thể hiện ở a) Giải quyết duy vật biện chứng vấn đề cơ bản của triết học. b) Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng tạo nên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ là phương pháp giải thích, nhận thức thế giới, mà còn là phương pháp cải tạo thế giới của giai cấp công nhân trong quá trình cải tạo và xây dựng xã hội. c) Quan niệm duy vật về lịch sử là cuộc cách mạng trong học thuyết về xã hội. d) Sự thống nhất giữa tính khoa học với tính cách mạng; lý luận với thực tiễn tạo nên tính sáng tạo của triết học Mác.

2. Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực tiễn:

Trong việc giải quyết mối quan hệ giữa vật chất với ý thức, chủ nghĩa duy tâm tuyệt đối hoá ý thức, khẳng định ý thức sinh ra và quy định vật chất, còn chủ nghĩa duy vật trước Mác tuy khẳng định bản chất thế giới là vật chất, nhưng mắc hai hạn chế cơ bản là duy vật không triệt để (duy vật về tự nhiên, duy tâm về xã hội) và cũng không thấy được sự tác động ngược trở lại của ý thức đối với vật chất. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên, nhưng nguyên nhân cơ bản và chủ yếu là thiếu quan điểm thực tiễn.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng với việc giải quyết mối quan hệ giữa vật chất với ý thức.
- Vật chất là cái thứ nhất, ý thức là cái thứ hai; vật chất quy định ý thức. Ý thức không chỉ phản ánh thế giới vật chất, mà còn sáng tạo ra thế giới vật chất; ý thức có tác động ngược lại, trở thành lực lượng vật chất khi thâm nhập vào quần chúng.
- Thực tiễn, là mắt khâu trung gian trong mối quan hệ giữa ý thức với vật chất. Thông qua hoạt động thực tiễn, ý thức được vật chất hoá; tư tưởng trở thành hiện thực.

3. Sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng:

Việc tách rời thế giới quan duy vật với phép biện chứng làm cho các nhà triết học trước Mác không nhận thức được mối liên hệ phổ biến; không nhận thức sự thống nhất và nối tiếp nhau giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới vật chất.
Kế thừa những hạt nhân hợp lý của các học thuyết triết học trước đó; tổng kết những thành tựu của khoa học đương thời, C.Mác và Ph.Ăngghen đã giải thoát thế giới quan duy vật khỏi tính siêu hình; giải thoát phép biện chứng khỏi tính duy tâm, tư biện để sáng lập nên chủ nghĩa duy vật biện chứng- kết quả của sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng.
Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng đã đem lại quan niệm mới về thế giới- thế giới luôn vận động, biến đổi, chuyển hoá và phát triển không ngừng.

4. Quan niệm duy vật triệt để:

Hạn chế của các nhà duy vật trước Mác về lịch sử tạo nên tính không triệt để của các học thuyết triết học duy vật trước Mác.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khắc phục hạn chế về tính không triệt để của các học thuyết triết học duy vật trước Mác bằng cách khẳng định nguồn gốc vật chất của xã hội (xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên); sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội; phương thức sản xuất quy định quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung; tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội; sự phát triển của xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên; quần chúng nhân dân là chủ thể chân chính sáng tạo ra lịch sử. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng...
=> Do vậy, chủ nghĩa duy vật biện chứng là thành tựu vĩ đại của tư tưởng khoa học; là cuộc cách mạng trong quan niệm về xã hội; là công cụ vĩ đại trong nhận thức và cải tạo thế giới.

5. Tính thực tiễn - cách mạng:

Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ giải thích thế giới, mà còn đóng vai trò cải tạo thế giới.

- Bất kỳ học thuyết triết học nào cũng không trực tiếp làm thay đổi được thế giới, mà phải thông qua tri thức của mình về thế giới, con người hình thành mục đích, phương hướng, biện pháp v.v chỉ đạo hoạt động tác động vào thế giới.
- Bất kỳ học thuyết triết học nào cũng giải thích thế giới, nhưng để thực hiện vai trò cải tạo thế giới, triết học phải phản ánh đúng thế giới, phải định hướng cho hoạt động của con người hợp quy luật khách quan và phải được quần chúng tin và hành động theo.
- Sức mạnh cải tạo thế giới của chủ nghĩa duy vật biện chứng thể hiện trong sự định hướng cho hoạt động của quần chúng được quần chúng hành động theo.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định sự tất thắng của cái mới.
- Trong tính hợp lý của cái đang tồn tại đã bao hàm cả quan niệm về sự diệt vong tất yếu của nó. Tính cách mạng của chủ nghĩa duy vật biện chứng thể hiện qua sự phản ánh đúng đắn các quy luật chi phối sự vận động và phát triển; qua đó khẳng định tính tất yếu của quá trình xoá bỏ cái lỗi thời, xác lập cái mới cao hơn, tiến bộ hơn.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng không phải là giáo điều mà là sự định hướng cho mọi hoạt động. Là hệ thống mở, nên chủ nghĩa duy vật biện chứng cần được bổ sung, phát triển trên nền tảng của hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức để tạo ra những nguyên tắc phương pháp luận mà sự vận dụng sáng tạo trong những hoàn cảnh cụ thể là yêu cầu số một của những nguyên tắc ấy.
1
1
2
2
3
3
4
4
5
5
6
6
7
7
8
8
9
9
10
10
11
11
12
12

Featured Posts

LEDUAN11 | 2024 | Khai giảng Lớp Trung cấp Lý luận chính trị, Khóa 13 cho cán bộ 2 tỉnh Salavan và Savannakhet nước CHDCND Lào

 

School Legislation

Show all posts

Class Schedule

Show all posts

News

Show all posts

Lesson

Show all posts

Visit

Show all posts

Various Techniques

Show all posts

Happy birthday

Show all posts

Student Information

Show all posts

Other

Show all posts

Maps

Facebook

Exchange Rate

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
12

Followers

Views

Qr Bank & Logo

QR BANK
Qr Bank

LOGO
Logo

© Copyright LEDUAN131474 ,Generation 11