LEDUAN11 | 3896/BYT-DP | TĂNG CƯỜNG TRIỂN KHAI TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID-19

BỘ Y TẾ
Số: 3896/BYT-DP
Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2022
V/v tăng cường triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19










LEDUAN11 | ƯU THẾ CỦA NỀN SẢN XUẤT HÀNG HÓA?

A. TÓM TẮT:

Thứ nhất: sản xuất hàng hóa ra đời dựa trên sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất.
Thứ hai: quy mô sản xuất không bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính khép kín của mỗi cá nhân, gia đình,…
Thứ ba: sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và trao đổi hàng hóa là qui luật giá trị, cung – cầu, cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, biết tính toán,…
Thứ tư: sự phát triển của sản xuất, mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, các vùng, các nước…

B. CHI TIẾT:

1. Sản xuất hàng hóa là gì?

Sản xuất hàng hóa được xem như là một kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó sản phẩm được sản xuất ra không những chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của riêng của người sản xuất ra hàng hóa đó mà nó còn đáp ứng nhu cầu sử dụng của nhiều người khác thông qua việc tiến hàng trao đổi và buôn bán.
Sản xuất hàng hóa ra đời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, đưa loài người thoát khỏi tình trạng "mông muội", xóa bó nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội.
Sản xuất hàng hóa ra đời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, đưa loài người thoát khỏi tình trạng "mông muội", xóa bó nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội. Sản xuất hàng hóa so với sản xuất tự cung tự cấp có đặc trưng và ưu thế cơ bản sau đây:

2. Đặc trưng của sản xuất hàng hóa

Thứ nhất: sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán, không phải để người sản xuất ra nó tiêu dùng.
Thứ hai: lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính chất tư nhân, vừa mang tính xã hội. Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng trong kinh tế hàng hóa.
Thứ ba: mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận chứ không phải là giá trị sử dụng.

3. Ưu thế của sản xuất hàng hóa

Thường có 4 ưu điểm cơ bản của sản xuất hàng hóa được nhận định như sau:
So với sản xuất tự cung tự cấp, sản xuất hàng hóa mang lại nhiều ưu thế vượt trội như:
Thứ nhất: sản xuất hàng hóa ra đời dựa trên sự phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất.
– Khai thác lợi thế về tự nhiên, xã hội, kĩ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất,…
– Thúc đẩy sự phát triển mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng mở rộng.
– Phá vỡ tính tự cung tư cấp, bảo thủ lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương làm tăng năng suất lao động và nhu cầu xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn.
– Khai thác được lợi thế của các quốc gia với nhau.
Thứ hai: quy mô sản xuất không bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính khép kín của mỗi cá nhân, gia đình,…
– Mở rộng quy mô lớn dựa trên nhu cầu và nguồn lực của xã hội phù hợp với xu thế thời đại.
– Tạo điều kiện ứng dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất…
– Thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ ba: sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và trao đổi hàng hóa là qui luật giá trị, cung – cầu, cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, biết tính toán,…
– Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
– Giảm chi phí sản xuất đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.
Thứ tư: sự phát triển của sản xuất, mở rộng và giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, các vùng, các nước…
– Nâng cao đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần.
Bên cạnh mặt tích cực, sản xuất hàng hóa cũng tồn tại nhiều mặt trái như phân hóa giàu – nghèo, khủng hoảng kinh tế – xã hội, phá hoại môi trường sinh thái xã hội,…
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực như đã nêu trên, sản xuất hàng hóa cũng có những mặt trái của nó như phân hóa giàu - nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa, tiềm ẩn những khả năng khủng hoảng kinh tế - xã hội, phá hoại môi trường sinh thái, v.v..

LEDUAN11 | NỘI DUNG, HÌNH THỨC BIỂU HIỆN VÀ CHỨC NĂNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ?

CẠNH TRANH, CUNG – CẦU, SỨC MUA CỦA ĐỒNG TIỀN. SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ NÀY LÀM CHO GIÁ CẢ HÀNG HOÁ TRÊN THỊ TRƯỜNG TÁCH RỜI GIÁ TRỊ VÀ LÊN XUỐNG XOAY QUANH TRỤC GIÁ TRỊ CỦA NÓ. SỰ TÁC ĐỘNG, THAY ĐỔI NÀY LÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ.

Chủ nghĩa Mác – Lênin là thành tựu tư tưởng vĩ đại của nhân loại do C. Mác và Ph.Ăngghen đặt nền móng. Ngày nay, nhiều nước trên thế giới đã và đang vận dụng những thành tựu vĩ đại này để phát triển kinh tế xã hội. Và một trong những nội dung quan trọng của những thành tựu này là quy luật giá trị.

Quy luật giá trị là gì?

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị. Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí sức lao động xã hội cần thiết.
Về nội dung quy luật giá trị: Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong sản xuất, người tiến hành sản xuất phải có sự hao phí sức lao động cá biệt của mình nhỏ hơn hoặc bằng với mức hao phí sức lao động xã hội cần thiết, thì mới đạt được lợi thế trong cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh là những lợi thế giúp người sản xuất đó có thể có ưu thế hơn so với những người sản xuất khác.

Nội dung của quy luật giá trị

Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa được thực hiện theo sự hao phí sức lao động xã hội cần thiết, tức là cần phải tiết kiệm lao động nhằm: đối với một hàng hóa thì giá trị của nó phải nhỏ hơn hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, tức là giá cả thị trường của hàng hóa, có như vậy, việc sản xuất ra hàng hóa mới đem lại lợi thế cạnh tranh cao.
Thứ hai: Trong trao đổi hàng hóa phải tuân theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là phải đảm bảo bù đắp được chi phí chí người sản xuất (chi phí hợp lý) và đảm bảo hoạt động sản xuất đó có lãi để tiếp tục tái sản xuất
Sự tác động, vận hành của quy luật giá trị được thể hiện thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Vì giá trị là tiền đề của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị. Vì vậy nên phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa.
Trên thị trường còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như: cạnh tranh, cung – cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự tác động, thay đổi này là cơ chế hoạt động của hoạt động của quy luật giá trị.

Mặt tích cực của quy luật giá trị

Quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu xã hội. Đồng thời, nó còn thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm… Bởi vì trong sản xuất hàng hóa, để tồn tại và có lãi, mọi người sản xuất đều phải tìm làm cho mức hao phí lao động cá biệt của mình thấp hơn hoặc bằng mức lao động xã hội cần thiết.

Tác động của quy luật giá trị

– Thứ nhất: Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường.
Điều tiết sản xuất tức là điều khiển, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành kinh tế, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
Nếu cung < cầu: giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hóa sản xuất ra có lãi, bán chạy. Nếu Giá cả hàng hóa cao hơn giá trị sẽ làm cho mở rộng và đẩy mạnh sản xuất để tăng cung; ngược lại cầu giảm vì giá cả của hàng hóa tăng
Nếu cung > cầu, hàng hóa sản xuất ra nhiều so với nhu cầu của thị trường, giá cả thấp hơn giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất không có lãi. Vì vậy, người sản xuất ngừng hoặc giảm sản xuất; nếu giá cả giảm thì cầu hàng hóa sẽ tăng.
Cung = Cầu: giá cả trùng hợp với giá trị. Do đó, nền kinh tế người ta thường gọi là “bão hòa”.
Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị dựa vào sự thay đổi của giá cả hàng hóa trên thị trường. Như vậy, sự biến động của giả cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà còn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hoá.
– Thứ hai: Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, làm cho lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể sản xuất có tính độc lập trong quá trình sản xuất và vì vậy nên sự hảo tổn lao động của các chủ thể cũng sẽ khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của hàng hoá ở thế có lợi sẽ thu được lãi cao. Nhà sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thua lỗ. Để giành lợi thế trong cạnh tranh, và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình sao cho nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, nhà sản xuất phải dùng các biện pháp để tối đa hoa hóa chi phí sản xuất, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất để tăng năng suất, tạo ra cho mình những lợi thế cạnh tranh.
– Thứ ba: Làm cho sự phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, từ đó mà thu được nhiều lợi nhuận, họ trở thành người giàu. Họ mở rộng thêm sản xuất, quy mô. Ngược lại những người không có được các lợi thế cạnh tranh sẽ dần thua lỗ, trở thành người nghèo.

LEDUAN11 | TÍNH CHẤT HAI MẶT CỦA LAO ĐỘNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ

A. Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định:Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng.
Ví dụ: lao động của người thợ mộc và của người thơ may có mục đích khác nhau, đối tượng, phương pháp, công cụ và kết quả sản xuất khác nhau.
+ Lao động cụ thể là cơ sở của phân công lao động xã hội.
KHKT càng phát triển các hình thức lao động cụ thể càng đa dạng, phong phú.
+ Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định.
+ Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn (xã hội càng phát triển các hình thức của lao động cụ thể có thể thay đổi).
B. Lao động trừu tượng: là lao động của người sản xuất hàng hóa đã gạt bỏ hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy về cái chung đồng nhất, đó là sự tiêu phí sức lao động, tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh của con người.
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa.
- Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử, chỉ có sản xuất sản phẩm để bán thì lao động sản xuất hàng hóa đó mới có tính chất là lao động trừu tượng.
- Lao động trừu tượng là lao động đồng nhất và giống nhau về chất.
C. Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa Trong nền sản xuất hàng hóa:
- Lao động cụ thể biểu hiện thành lao động tư nhân.
- Lao động trừu tượng biểu hiện thành lao động xã hội.
- Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa là: mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội.
- Biểu hiện:
¨ Sản phẩm do người sản xuất nhỏ tạo ra có thể không phù hợp với nhu cầu xã hội
¨ Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội chấp nhận.
¨ Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội chứa đựng khả năng sản xuất thừa.

LEDUAN11 | TÍNH CHẤT HAI MẶT CỦA LAO ĐỘNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA? Ý NGHĨA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những ngành nghề chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có thao tác riêng, đối tượng riêng, mục đích riêng và kết quả riêng.

Theo lý thuyết của Mác, hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị. Hai thuộc tính này tồn tại trong bất kỳ một loại hàng hóa nào, thiếu một trong hai thuộc tính này không được coi là hàng hóa. Sở dĩ, hàng hóa có hai thuộc tính đó không phải do hai lao động tạo ra mà vì lao động sản xuất hàng hóa có tính hai mặt. Vậy tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa là gì?

Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa là gì?

Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa bao gồm lao động cụ thể và lao động trừu tượng.

Lao động cụ thể

Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những ngành nghề chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có thao tác riêng, đối tượng riêng, mục đích riêng và kết quả riêng.
Ví dụ: Lao động cụ thể của một người thợ mộc thì mục đích để sản xuất ra cái bàn, cái ghế; đối tượng lao động chính là gỗ; phương pháp lao động của người thợ mộc chính là thao tác về cưa, đục, đẽo, bào, khoan; phương tiện được người thợ mộc sử dụng là cái cưa, cái bào, cái đục, cái khoan; kết quả lao động là tạo ra được những cái bàn, những cái ghế cụ thể
Đặc trưng của lao động cụ thể
– Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định. Lao động cụ thể càng nhiều loại thì càng tạo ra nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
– Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, các hình thức lao động cụ thể ngày đa dạng, phong phú, nó phản ánh trình độ phát triển của phân công lao động xã hội.
– Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn, vì vậy, lao động cụ thể cũng là phạm trù vĩnh viễn tồn tại gắn liền với vật phẩm đó, nó là một điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình thái kinh tế – xã hội nào.
– Các hình thức phong phú và đa dạng của lao động cụ thể phụ thuộc vào trình độ phát triển và sự áp dụng khoa học công nghệ vào nền sản xuất, đồng thời cũng là tấm gương phản chiếu trình độ phát triển kinh tế, khoa học ở mỗi một thời đại.
– Lao động cụ thể không phải là nguồn gốc duy nhất của giá trị sử dụng do nó sản xuất ra, giá trị sử dụng của các vật thể hàng hóa bao giờ cũng có hai nhân tố hợp thành đó là vật chất và lao động. Lao động cụ thể của con người chỉ thay đổi hình thức tồn tại của các vật chất làm nó thích ứng với nhu cầu của con người.

Lao động trừu tượng

Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó là sự tiêu hao sức lao động của người sản xuất hàng hóa nói chung.
Lao động của người sản xuất hàng hóa nếu coi đó là sự hao phí trí óc, sức lực thần kinh và sức cơ bắp nói chung của con người chứ không kể đến hình thức cụ thể của nó như thế nào thì gọi là lao động trừu tượng.
Ví dụ: lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may nếu xét về mặt lao cụ thể thì rất khác nhau nhưng nếu gạt bỏ hết sự khác nhau ấy đi thì chúng có một điểm chung đó là đều phải hao phí sức lực trí óc, sức thần kinh của con người. Điểm chung đó là dù người thợ mộc hay người thợ may thì đều phải hao phí sức lao động, có thể là trí óc, cơ bắp, thần kinh của con người.
Đặc trưng của lao động trừu tượng
– Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa làm cơ sở cho sự ngang bằng trao đổi.
– Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử, do đó lao động trừu tượng tạo ra hàng hóa cũng là một phạm trù lịch sử, nó chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa.
Mối quan hệ giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng
Lao động cụ thể và lao động trừu tượng có sự thống nhất với nhau thể hiện ở chỗ là cả lao động cụ thể và lao động trừu tượng đều nằm trong lao động của người sản xuất hàng hóa.
Giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng có những mâu thuẫn với nhau: lao động cụ thể là biểu hiện của lao động tư nhân, còn lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội. Mẫu thuẫn thể hiện ở chỗ:
– Sản phẩm của người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có thể không ăn khớp với nhu cầu xã hội, có thể thừa hoặc thiếu, sinh ra khủng hoảng kinh tế.
– Nếu mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa cao hơn mức tiêu hao lao động mà xã hội có thể chấp nhận, khi đó hàng hóa cũng không bán được hoặc bán bị lỗ.
Mẫu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là mầm mống của mọi mâu thuẫn trong nền sản xuất hàng hóa làm cho sản xuất hàng hóa vừa vận động phát triển, vừa có khả năng khủng hoảng.

LEDUAN11 | THUỘC TÍNH HÀNG HÓA? NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LƯỢNG HÀNG HÓA? Ý NGHĨA

Lượng giá trị của hàng hóa là một khái niệm trong kinh tế chính trị Mac-Lenin chỉ về một đại lượng đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó, lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là thời gian lao động xã hội cần thiết.

Lượng giá trị hàng hóa là gì?

Lượng giá trị của hàng hóa là một khái niệm trong kinh tế chính trị Mac-Lenin chỉ về một đại lượng đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó, lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là thời gian lao động xã hội cần thiết. Lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa, mới quyết định đại lượng giá trị của hàng hóa.

Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa

Thứ nhất: Năng suất lao động

– Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
– Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động, nhưng khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại.
– Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
+ Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân.
+ Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
+ Mức độ ứng dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.
+ Trình độ tổ chức quản lý.
+ Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
+ Các điều kiện tự nhiên.
Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên.

Thứ hai: Cường độ lao động

– Cường độ lao động là đại dương chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian, nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động. Cường độ lao động tăng lên tức là mức hao phí sức cơ bắp, thần kinh trong một đơn vị thời gian tăng lên, mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động tăng lên.
– Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản xuất ra tăng lên và sức hao phí lao động cũng tăng lên tương ứng, vì vậy giá trị của một đơn vị hàng hóa vẫn không đổi. Tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động cho nên hao phí lao động trong một đơn vị sản phẩm không đổi.
– Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động giống nhau là đều dẫn đến lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Nhưng chúng khác nhau là tăng năng suất lao động làm cho lượng sản phẩm (hàng hóa) sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng làm cho giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm xuống.
Tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc nhiều vào máy móc, kỹ thuật, do đó, nó gần như là một yếu tố có “sức sản xuất” vô hạn, còn tăng cường độ lao động, làm cho lượng sản xuất ra tăng lên trong một đơn vị thời gian, nhưng giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi. Tăng cường độ lao động phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần của người lao động, do đó, nó là yếu tố của ‘sức sản xuất” có giới hạn nhất định. Chính vì vậy, tăng năng suất lao động có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế.

Thứ ba: Tính chất của lao động

– Tính chất của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của hàng hóa. Theo tính chất của lao động, có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
+ Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động bình thường không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể làm được.
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện mới có thể làm được.
– Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Lao động phức tạp thực chất là lao động giản đơn được nhân lên. Trong quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao động phức tạp đều được quy về lao động đơn giản trung bình, và điều đó được quy đổi một cách tự phát sau lưng những hoạt động sản xuất hàng hóa, hình thành những hệ số nhất định thể hiện trên thị trường.
Ngoài việc chia sẻ về các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa chúng tôi còn làm rõ ý nghĩa của chúng qua nội dung dưới đây của bài viết, mời Quý vị tiếp tục theo dõi.

Ý nghĩa của các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa

– Thước đo lượng giá trị của hàng hóa: Đo lượng lao động hao phí để tạo ra hàng hóa bằng thước đo thời gian như một giờ lao động, một ngày lao động… Do đó, lượng giá trị của hàng hóa cũng do thời gian lao động quyết định. Trong thực tế, một loại hàng hóa đưa ra thị trường là do rất nhiều người sản xuất ra, nhưng mỗi người sản xuất do điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề là không giống nhau, nên thời gian lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hóa của họ khác nhau.
– Thời gian lao động cá biệt quyết định lượng giá trị cá biệt của hàng hóa mà từng người sản xuất ra. Vậy phải chăng lao động cá biệt nào càng lười biếng, vụng về, phải dùng nhiều thời gian hơn để làm ra hàng hóa, thì hàng hóa đó càng có nhiều giá trị? C.Mác viết: “Chỉ có lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một giá trị sử dụng, mới quyết định đại lượng giá trị của giá trị sử dụng ấy”.
– Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với mộ trình độ kỹ thuật trung bình trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định. Trong một xã hội có hàng triệu người sản xuất hàng hóa, với thời gian lao động cá biệt hết sức khác biệt nhau, thì thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết gần sát với thời gian lao động cá biệt của những người sản xuất và cing cấp đại bộ phận một loại hàng hóa nào đó trên thị trường.

LEDUAN11 | 21/7 | CÂU HỎI ÔN THI P1

ວິຊາເສດຖະສາດການເມືອງ (ບົດຄົ້ນຄວ້າ)

ບົດທີ 12: ພື້ນຖານການຜະລິດສິນຄ້າ ແລະ ກົດເກນຄຸນຄ່າໃນພື້ນຖານການຜະລິດສິນຄ້າ.
1
1
2
2
3
3
4
4
5
5
6
6
7
7
8
8
9
9
10
10
11
11
12
12

Featured Posts

LEDUAN11 | 2024 | Khai giảng Lớp Trung cấp Lý luận chính trị, Khóa 13 cho cán bộ 2 tỉnh Salavan và Savannakhet nước CHDCND Lào

 

School Legislation

Show all posts

Class Schedule

Show all posts

News

Show all posts

Lesson

Show all posts

Visit

Show all posts

Various Techniques

Show all posts

Happy birthday

Show all posts

Student Information

Show all posts

Other

Show all posts

Maps

Facebook

Exchange Rate

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
12

Followers

Views

Qr Bank & Logo

QR BANK
Qr Bank

LOGO
Logo

© Copyright LEDUAN131474 ,Generation 11