LEDUAN11 | CHỦ NGHĨA DUY VẬT MẮCXÍT THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC CHO NHẬN THỨC VÀ CẢI TẠO HIỆN THỰC

1. Sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phép biện chứng cho ra đời chủ nghĩa duy vật biện chứng:

Cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng là chủ nghĩa duy vật kết hợp với phép biện chứng.
Đặc trưng của phương pháp duy vật biện chứng là coi một sự vật hay một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ với các sự vật và hiện tượng khác.

C.Mác đã kế thừa tư tưởng về phương pháp biện chứng của Georg Wilhelm Friedrich Hegel và lý luận về chủ nghĩa duy vật của Ludwig Andreas von Feuerbach và phát triển nên phương pháp luận này. Các nhà triết học Marx-Lenin cho rằng phương pháp duy vật biện chứng là cơ sở triết học cho hệ tư tưởng của họ.
Triết học Mác là một trong ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác, là hạt nhân thế giới quan, phương pháp luận của hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, là công cụ nhận thức vĩ đại để giai cấp công nhân nhận thức và cải tạo thế giới, xóa bỏ áp bức, bóc lột, bất công; giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, xây dựng chế độ xã hội mới tốt đẹp hơn đó là xã hội xã hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa. Những cống hiến vĩ đại của C.Mác trong lĩnh vực triết học đó là tạo nên sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phép biện chứng; sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử; làm cho triết học trở thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng để giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động trên toàn thế giới.
Trong lịch sử triết học duy vật trước C.Mác đã chứa đựng không ít những hạt nhân hợp lý. Nhưng do sự hạn chế của điều kiện lịch sử xã hội, trình độ phát triển của khoa học cho nên tính siêu hình, duy vật về tự nhiên, duy tâm về xã hội là nhược điểm lớn nhất của chủ nghĩa duy vật trước C.Mác. Trong khi đó, phép biện chứng lại bị nhốt trong cái vỏ duy tâm thần bí của triết học cổ điển Đức, đặc biệt là hệ thống triết học duy tâm, bảo thủ, phản động của G.V.Ph.Hêghen. Để xây dựng một thế giới quan, phương pháp luận triết học thực sự khoa học và cách mạng, đem lại cho loài người một công cụ nhận thức vĩ đại, C.Mác đã tiến hành cải tạo chủ nghĩa duy vật L.Phoiơbắc, phép biện chứng duy tâm của Hêghen. Công lao của C.Mác trong cải tạo chủ nghĩa duy vật đã được V.I.Lênin đã khẳng định: “Trong khi nghiên cứu sâu và phát triển chủ nghĩa duy vật triết học, Mác đã đưa học thuyết đó tới chỗ hoàn bị và mở rộng học thuyết ấy từ chỗ nhận thức giới tự nhiên đến chỗ nhận thức xã hội loài người”.
Phép biện chứng là một cống hiến vĩ đại, không thể phủ nhận của C.Mác. C.Mác đã chủ định nghiên cứu phép biện chứng từ rất sớm. Trong khi thừa nhận những hạt nhân hợp lý, C.Mác đã chỉ ra thế giới quan duy tâm, lộn ngược, tính chất bảo thủ, phản động, bất lực trước những vấn đề xã hội và lịch sử trong phép biện chứng của G.V.Ph.Hêghen. C.Mác đã đặt ra yêu cầu phải sử dụng phép biện chứng duy vật để phân tích các vấn đề xã hội và lịch sử. Theo đó, phép biện chứng duy vật của C.Mác khác hẳn về chất so với phép biện chứng duy tâm của G.V.Ph.Hêghen. Đúng như C.Mác đã khẳng định: “Phương pháp biện chứng của tôi không những khác phương pháp của Hê-ghen về cơ bản, mà còn đối lập hẳn với phương pháp ấy nữa.”(2). Tạo ra sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng là cống hiến vĩ đại của C.Mác mà trong lịch sử triết học chưa từng có. C.Mác đã đem lại cho loài người tiến bộ vũ khí lý luận sắc bén, công cụ nhận thức vĩ đại.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là cơ sở lý luận của thế giới quan khoa học; là khoa học về những quy luật chung nhất của sự vận động và phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Triết học Mác-Lênin là triết học duy vật, bởi triết học đó coi ý thức là tính chất của dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người và nhiệm vụ của bộ não người là phản ánh giới tự nhiên. Sự phản ánh có tính biện chứng, bởi nhờ nó mà con người nhận thức được mối quan hệ qua lại chung nhất giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vật chất; đồng thời nhận thức được rằng, sự vận động và phát triển của thế giới là kết quả của các mâu thuẫn đang tồn tại bên trong thế giới đang vận động đó.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng - nó là hình thức cao nhất trong các hình thức của chủ nghĩa duy vật. Bản chất của nó thể hiện ở a) Giải quyết duy vật biện chứng vấn đề cơ bản của triết học. b) Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng tạo nên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ là phương pháp giải thích, nhận thức thế giới, mà còn là phương pháp cải tạo thế giới của giai cấp công nhân trong quá trình cải tạo và xây dựng xã hội. c) Quan niệm duy vật về lịch sử là cuộc cách mạng trong học thuyết về xã hội. d) Sự thống nhất giữa tính khoa học với tính cách mạng; lý luận với thực tiễn tạo nên tính sáng tạo của triết học Mác.

2. Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực tiễn:

Trong việc giải quyết mối quan hệ giữa vật chất với ý thức, chủ nghĩa duy tâm tuyệt đối hoá ý thức, khẳng định ý thức sinh ra và quy định vật chất, còn chủ nghĩa duy vật trước Mác tuy khẳng định bản chất thế giới là vật chất, nhưng mắc hai hạn chế cơ bản là duy vật không triệt để (duy vật về tự nhiên, duy tâm về xã hội) và cũng không thấy được sự tác động ngược trở lại của ý thức đối với vật chất. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên, nhưng nguyên nhân cơ bản và chủ yếu là thiếu quan điểm thực tiễn.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng với việc giải quyết mối quan hệ giữa vật chất với ý thức.
- Vật chất là cái thứ nhất, ý thức là cái thứ hai; vật chất quy định ý thức. Ý thức không chỉ phản ánh thế giới vật chất, mà còn sáng tạo ra thế giới vật chất; ý thức có tác động ngược lại, trở thành lực lượng vật chất khi thâm nhập vào quần chúng.
- Thực tiễn, là mắt khâu trung gian trong mối quan hệ giữa ý thức với vật chất. Thông qua hoạt động thực tiễn, ý thức được vật chất hoá; tư tưởng trở thành hiện thực.

3. Sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng:

Việc tách rời thế giới quan duy vật với phép biện chứng làm cho các nhà triết học trước Mác không nhận thức được mối liên hệ phổ biến; không nhận thức sự thống nhất và nối tiếp nhau giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới vật chất.
Kế thừa những hạt nhân hợp lý của các học thuyết triết học trước đó; tổng kết những thành tựu của khoa học đương thời, C.Mác và Ph.Ăngghen đã giải thoát thế giới quan duy vật khỏi tính siêu hình; giải thoát phép biện chứng khỏi tính duy tâm, tư biện để sáng lập nên chủ nghĩa duy vật biện chứng- kết quả của sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng.
Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng đã đem lại quan niệm mới về thế giới- thế giới luôn vận động, biến đổi, chuyển hoá và phát triển không ngừng.

4. Quan niệm duy vật triệt để:

Hạn chế của các nhà duy vật trước Mác về lịch sử tạo nên tính không triệt để của các học thuyết triết học duy vật trước Mác.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khắc phục hạn chế về tính không triệt để của các học thuyết triết học duy vật trước Mác bằng cách khẳng định nguồn gốc vật chất của xã hội (xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên); sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội; phương thức sản xuất quy định quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung; tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội; sự phát triển của xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên; quần chúng nhân dân là chủ thể chân chính sáng tạo ra lịch sử. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng...
=> Do vậy, chủ nghĩa duy vật biện chứng là thành tựu vĩ đại của tư tưởng khoa học; là cuộc cách mạng trong quan niệm về xã hội; là công cụ vĩ đại trong nhận thức và cải tạo thế giới.

5. Tính thực tiễn - cách mạng:

Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ giải thích thế giới, mà còn đóng vai trò cải tạo thế giới.

- Bất kỳ học thuyết triết học nào cũng không trực tiếp làm thay đổi được thế giới, mà phải thông qua tri thức của mình về thế giới, con người hình thành mục đích, phương hướng, biện pháp v.v chỉ đạo hoạt động tác động vào thế giới.
- Bất kỳ học thuyết triết học nào cũng giải thích thế giới, nhưng để thực hiện vai trò cải tạo thế giới, triết học phải phản ánh đúng thế giới, phải định hướng cho hoạt động của con người hợp quy luật khách quan và phải được quần chúng tin và hành động theo.
- Sức mạnh cải tạo thế giới của chủ nghĩa duy vật biện chứng thể hiện trong sự định hướng cho hoạt động của quần chúng được quần chúng hành động theo.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định sự tất thắng của cái mới.
- Trong tính hợp lý của cái đang tồn tại đã bao hàm cả quan niệm về sự diệt vong tất yếu của nó. Tính cách mạng của chủ nghĩa duy vật biện chứng thể hiện qua sự phản ánh đúng đắn các quy luật chi phối sự vận động và phát triển; qua đó khẳng định tính tất yếu của quá trình xoá bỏ cái lỗi thời, xác lập cái mới cao hơn, tiến bộ hơn.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng không phải là giáo điều mà là sự định hướng cho mọi hoạt động. Là hệ thống mở, nên chủ nghĩa duy vật biện chứng cần được bổ sung, phát triển trên nền tảng của hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức để tạo ra những nguyên tắc phương pháp luận mà sự vận dụng sáng tạo trong những hoàn cảnh cụ thể là yêu cầu số một của những nguyên tắc ấy.

LEDUAN11 | TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công nguyên) tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, ấn Độ, Hy Lạp,..

Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy. Triết học có vai trò to lớn trong cuộc sống con người, đặc biệt là trong đời sống xã hội.

Nguồn gốc ra đời của triết học:

Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công nguyên) tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, ấn Độ, Hy Lạp,.. Nói tóm lại, ngay từ đầu, dù cho ở phương Đông hay phương Tây, triết học cũng đều là hoạt động tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức, đánh giá của con người. Tồn tại với tư cách là một hình thái ý thức xã hội.

Triết học là gì?

Triết học là hoạt động tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức, đánh giá của con người, nó tồn tại với tư cách là một hình thái ý thức xã hội. Thực tế có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về triết học, nhưng đều bao hàm những nội dung cơ bản giống nhau: Triết học nghiên cứu thế giới với tư cách là một chỉnh thể, tìm ra những quy luật chung nhất chi phối sự vận động của chỉnh thể đó nói chung, của xã hội loài người, của con người trong cuộc sống cộng đồng nói riêng và thể hiện nó một cách có hệ thống dưới dạng duy lý.
Theo định nghĩa Giáo trình Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lenin đưa ra thì “Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới; về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy”. Triết học ra đời do hoạt động nhận thức của con người phục vụ nhu cầu sống của con người.

Vai trò của triết học trong đời sống xã hội:

Vai trò của triết học trong đời sống xã hội được thể hiện qua chức năng của triết học. Triết học có nhiều chức năng như: Chức năng nhận thức, chức năn đánh giá, chức năng giáo dục…. Nhưng quan trọng nhất kà chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận.
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vai trò của con người trong thế giới. Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội loài người. Tồn tại trong thế giới dù muốn hay không con người cũng phải nhận thức thế giới và nhận thức bản thân mình. Thế giới quan đóng vai trò là nhân tố định hướng cho quá trình hoạt động sống của con người.
Từ thế giới quan đúng đắn, con người sẽ có khả năng nhận thức, quan sát, nhìn nhận mọi vấn đề trong thế giới xung quanh. Từ đó giúp con người định hướng thái độ và cách thức hoạt động sinh sống của mình. Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế giới quan phát triển như một quán trình tự giác dựa trên sự tổng kế kinh nghiệm thực tiễn và tri thức do các khoa học đưa lại.
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm chỉ đạo việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp. Đây là hệ thống những quan điểm chung nhất đóng vai trò xây dựng, lựa chọn vận dụng các phương pháp.
Phương pháp luận chia thành nhiều cấp độ: phương pháp luận ngành, phương pháp luận chung và phương pháp luận chung nhất (phương pháp luận triết học). Tuy không phải là một ngành khoa học độc lập nhưng phương pháp luận là một bộ phận không thể thiếu được trong bất kỳ một ngành khoa học nào.Phương pháp luận triết học đóng vai trò chỉ đạo, định hướng trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn và vận dụng các phương pháp hợp lý, có hiệu quả tối đa để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn.

LEDUAN11 | LAO | KHẮC SÂU TÌNH HỮU NGHỊ VĨ ĐẠI, ĐOÀN KẾT ĐẶC BIỆT VIỆT NAM-LÀO


ການຢ້ຽມຢາມ ສປປ ລາວ ຢ່າງເປັນທາງການຂອງທ່ານປະທານສະພາແຫ່ງຊາດ ຫວຽດນາມ ເວືອງດິ່ງເຫວ້ ແລະ ຄະນະຜູ້ແທນຂັ້ນສູງສະພາແຫ່ງຊາດ ຫວຽດນາມ ໄດ້ປະສົບຜົນສຳເລັດຢ່າງຈົບງາມ, ປະກອບສ່ວນເພີ່ມທະວີຄວາມສາມັກຄີ, ຄວາມໄວ້ເນື້ອເຊື່ອໃຈ ແລະ ຮັດແໜ້ນສາຍພົວພັນມິດຕະພາບອັນຍິ່ງໃຫຍ່, ຄວາມສາມັກຄີແບບພິເສດ ແລະ ການຮ່ວມມືຮອບດ້ານລະຫວ່າງ ຫວຽດນາມ ແລະ ລາວ.

ໂດຍ​ຕອບ​ສະໜອງ​ຕາມ​ຄຳ​ເຊີນ​ຂອງ​ທ່ານ​ປະທານ​ສະພາ​ແຫ່ງ​ຊາດ ລາວ ໄຊ​ສົມ​ພອນ ພົມວິຫານ, ທ່ານ​ປະທານ​ສະພາ​ແຫ່ງ​ຊາດ ຫວຽດນາມ ເວືອງດິ່ງເຫວ້ ນຳ​ໜ້າ​ຄະນະ​ຜູ້​ແທນ​ຂັ້ນ​ສູງ​ສະພາ​ແຫ່ງ​ຊາດ ສາທາລະນະ​ລັດ ສັງຄົມ​ນິຍົມ ຫວຽດນາມ ​ໄປ​ຢ້ຽມຢາມ ສາທາລະນະ​ລັດ ປະຊາທິປະ​ໄຕ ປະຊາຊົນ​ ລາວ ​ແຕ່​ວັນ​ທີ 15 – 17 ພຶດສະພາ 2022.

ນີ້​ແມ່ນ​ເຫດການ​ສຳຄັນ​ໃນ​ປີ​ສາມັກຄີ​ມິດຕະພາບ​ຫວຽດນາມ - ລາວ 2022, ​ແມ່ນ​ການ​ຢ້ຽມຢາມ ​ລາວ ຢ່າງ​ເປັນ​ທາງ​ການ​ຄັ້ງ​ທຳ​ອິດ​ຂອງ​ທ່ານ ເວືອງດິ່ງເຫວ້ ​ໃນ​ຖາ​ນະ​ເປັນ​ປະທານ​ສະພາ​ແຫ່ງ​ຊາດ, ພ້ອມ​ທັງ​ເປັນ​ການ​ຢ້ຽມຢາມ​ຂອງ​ຄະນະ​ຜູ້​ແທນ​ຂັ້ນ​ສູງ​ສະພາ​ແຫ່ງ​ຊາດຕ່າງປະເທດຄັ້ງທຳອິດ ພາຍຫຼັງທີ່ ລາວ ໄດ້ຈັດຕັ້ງກອງປະຊຸມໃຫຍ່ຄັ້ງທີ XI ຂອງພັກປະຊາຊົນ ປະຕິວັດ ລາວ ແລະ ກອງປະຊຸມສະໄໝສາມັນເທື່ອທີ 1 ຂອງສະພາແຫ່ງຊາດຊຸດທີ IX ຢ່າງສຳເລັດຜົນ.

ການຢ້ຽມຢາມ ລາວ ຢ່າງເປັນທາງການຂອງທ່ານປະທານສະພາແຫ່ງຊາດ ເວືອງດິ່ງເຫວ້ ໄດ້ປະຕິບັດໃນສະພາບການສາຍພົວພັນມິດຕະພາບອັນຍິ່ງໃຫຍ່, ຄວາມສາມັກຄີແບບພິເສດ ແລະ ການຮ່ວມມືຮອບດ້ານ ຫວຽດນາມ - ລາວ ສືບຕໍ່ຮັດແໜ້ນ ແລະ ພັດທະນາທີ່ສຳຄັນໃນທຸກຂົງເຂດ. ດ້ວຍຄວາມໃກ້ຊິດ ແລະ ຄວາມໄວ້ເນື້ອເຊື່ອໃຈທີ່ນັບມື້ນັບເພີ່ມຂຶ້ນ, 2 ປະເທດຮັກສາການຢ້ຽມຢາມ ແລະ ການພົວພັນດ້ວຍຫຼາຍຮູບຫຼາຍແບບທີ່ຜັນແປໄປໃນສະພາບໂລກລະບາດ. 2 ຝ່າຍຍັງຮັກສາບັນດາກົນໄກຮ່ວມມື, ໃນນັ້ນມີກອງປະຊຸມຄະນະກຳມະການລະຫວ່າງລັດຖະບານ ຫວຽດນາມ - ລາວ. ການຮ່ວມມືດ້ານຄວາມປອດໄພ-ປ້ອງກັນປະເທດແມ່ນເສົາຄ້ຳທີ່ສຳຄັນ. ຮ່ວມມືດ້ານເສດຖະກິດ, ວັດທະນະທຳ, ວິທະຍາສາດ-ເຕັກນິກ, ການສຶກສາ-ຝຶກອົບຮົມ, ການຮ່ວມມືໃນການປ້ອງກັນ ແລະ ຄວບຄຸມໂລກລະບາດໂຄວິດ-19, ເປັນຕົ້ນແມ່ນການຮ່ວມມືລະຫວ່າງບັນດາທ້ອງຖິ່ນ ລ້ວນແຕ່ໄດ້ຮັບການພັດທະນາຢ່າງຕັ້ງໜ້າ.

ການຮ່ວມມືລະຫວ່າງສະພາແຫ່ງຊາດສອງປະເທດສືບຕໍ່ໄດ້ຮັບການປັບປຸງ ແລະ ເພິ່ນທະວີ, ນັບມື້ເລິກເຊິ່ງກວ່າອີກ, ແທດຈິງ ແລະ ມີປະສິດທິຜົນ. ພ້ອມກັນນັ້ນ, ສອງຝ່າຍໄດ້ແລກປ່ຽນຫຼາຍປະສົບການທີ່ສຳຄັນໃນການສ້າງກົດໝາຍ ແລະ ຜັນຂະຫຍາຍບັນດາການເຄື່ອນໄຫວຮ່ວມມືຫຼາຍດ້ານ, ເຊັ່ນ: ການແລກປ່ຽນຄະນະຜູ້ແທນຂັ້ນສູງທຸກຂັ້ນຂອງສະພາແຫ່ງຊາດສອງປະເທດ, ຈັດຕັ້ງກອງປະຊຸມສຳມະນາ, ຊີ້ນຳປະຕິບັດບັນດາຂໍ້ຕົກລົງທີ່ໄດ້ລົງນາມລະຫວ່າງສອງປະເທດ. ສະພາແຫ່ງຊາດສອງປະເທດມີການສົມທົບກັນເປັນຢ່າງດີຢູ່ບັນດາເວທີປາໄສລັດຖະສະພາ ພາກພື້ນ ແລະ ສາກົນ. ພິເສດ, ສອງຝ່າຍໄດ້ສົມທົບກັນຢ່າງແໜ້ນແຟ້ນໃນການຜັນຂະຫຍາຍໂຄງການກໍ່ສ້າງຫໍສະພາແຫ່ງຊາດ ລາວ ຊຸດໃໝ່, ເຊິ່ງແມ່ນຂອງຂວັນຂອງພັກ, ລັດ ແລະ ປະຊາຊົນ ຫວຽດນາມ ທີ່ມອບໃຫ້ແກ່ພັກ, ລັດ ແລະ ປະຊາຊົນ ລາວ ແລະ ໄດ້ຮັບການເປີດນຳໃຊ້ໃນເດືອນ ສິງຫາ 2021.

ການຢ້ຽມຢາມ ລາວ ຢ່າງເປັນທາງການຂອງທ່ານປະທານສະພາແຫ່ງຊາດ ເວືອງດິ່ງເຫວ້ ສືບຕໍ່ຢືນຢັນນະໂຍບາຍສະເໝີຕົ້ນສະເໝີປາຍຂອງພັກ ແລະ ລັດ ທີ່ຍາມໃດກໍ່ໃຫ້ບຸລິມະສິດສູງສຸດ ແລະ ຖືເປັນສຳຄັນການພັດທະນາສາຍພົວພັນມິດຕະພາບທີ່ເປັນມູນເຊື້ອ, ຄວາມສາມັກຄີແບບພິເສດ ແລະ ການຮ່ວມມືຮອບດ້ານ ຫວຽດນາມ - ລາວ; ຢືນຢັນການສະໜັບສະໜູນຢ່າງແຂງແຮງ ແລະ ຮອບດ້ານຂອງ ຫວຽດນາມ ໃນພາລະກິດປ່ຽນໃໝ່, ກໍ່ສ້າງ ແລະ ພັດທະນາປະເທດ ລາວ, ປະກອບສ່ວນໜູນຊ່ວຍປະເທດ ລາວ ປະຕິບັດມະຕິກອງປະຊຸມໃຫຍ່ຜູ້ແທນປະຊາຊົນປະຕິວັດ ລາວ ຄັ້ງທີ XI ໃຫ້ສຳເລັດຜົນ ແລະ ແຜນການພັດທະນາເສດຖະກິດ - ສັງຄົມໃນໄລຍະ 2021-2025.

ຕ້ອນຮັບການເຂົ້າຢ້ຽມຂ່ຳນັບຂອງທ່ານປະທານສະພາແຫ່ງຊາດ ເວືອງດິ່ງເຫວ້ ແລະ ຄະນະຜູ້ແທນຂັ້ນສູງສະພາແຫ່ງຊາດ ຫວຽດນາມ ທີ່ມາຢ້ຽມຢາມຢ່າງເປັນທາງການ, ປະເທດເພື່ອນ ລາວ ເນັ້ນໜັກເຖິງຄວາມເຄົາລົບນັບຖື ແລະ ຄວາມໄວ້ເນື້ອເຊື່ອໃຈດ້ານການເມືອງເປັນພິເສດຂອງພັກ ແລະ ລັດລາວໃຫ້ແກ່ສາຍພົວພັນພິເສດ ລາວ-ຫວຽດນາມ; ປາດຖະໜາຢາກຊຸກຍູ້ການຮ່ວມມືຮອບດ້ານລະຫວ່າງ ລາວ ແລະ ຫວຽດນາມ ເພື່ອປະກອບສ່ວນປະຕິບັດແຜນພັດທະນາເສດຖະກິດ - ສັງຄົມຂອງ ລາວໃຫ້ສຳເລັດຜົນ

ການຢ້ຽມຢາມແມ່ນໂອກາດເພື່ອໃຫ້ການນຳສອງປະເທດຕີລາຄາໝາກຜົນການຮ່ວມມືລະຫວ່າງ ຫວຽດນາມ - ລາວ, ພິເສດແມ່ນລະຫວ່າງສະພາແຫ່ງຊາດສອງປະເທດ, ພ້ອມກັນປຶກສາຫາລືກ່ຽວກັບບັນດາທິດທາງຍົກສູງປະສິດທິຜົນການຮ່ວມມື, ຜັນຂະຫຍາຍບັນດາຂໍ້ຕົກລົງລະຫວ່າງການນຳຂັ້ນສູງຂອງສອງພັກ ແລະ ສອງລັດ, ພ້ອມທັງສັນຍາຮ່ວມມືລະຫວ່າງສອງສະພາແຫ່ງຊາດ. ສອງຝ່າຍໄດ້ແລກປ່ຽນທັດສະນະກ່ຽວກັບຫຼາຍບັນຫາຍຸດທະສາດພາກພື້ນທີ່ຕ່າງຝ່າຍຕ່າງມີຄວາມສົນໃຈ. ສອງປະເທດໄດ້ແລກປ່ຽນປະສົບການ ແລະ ປຶກສາຫາລືກ່ຽວກັບການເພີ່ມທະວີການຮ່ວມມື ແລະ ການສະໜັບສະໜູນເຊິ່ງກັນ ແລະ ກັນ ໃນການຕອບໂຕ້ພະຍາດໂຄວິດ-19, ການຟື້ນຟູ ແລະ ພັດທະນາເສດຖະກິດ - ສັງຄົມພາຍຫຼັງໂລກລະບາດ.

ປີ 2022 ​ແມ່ນ​ປີ​ສາມັກຄີ​ ມິດຕະພາບ​ ຫວຽດນາມ - ລາວ 2022 ​ໄດ້​ຈັດ​​ຂຶ້ນ​ໃນ​ໂອກາດ​ສະ​ເຫຼີ​ມສະຫຼອງ 60 ປີ​ແຫ່ງ​ວັນ​ສ້າງ​ຕັ້ງ​ການ​ພົວພັນ​ທາງ​ການ​ທູດ ​ແລະ 45 ປີ​ແຫ່ງ​ວັນ​ເຊັນ​ສົນທິສັນຍາ​ມິດຕະພາບ ​ແລະ ການ​ຮ່ວມ​ມື​ຫວຽດນາມ - ລາວ, ​ເປັນ​ຂີດ​ໝາຍ​ສຳຄັນ​ທີ່​ສຸດ, ສືບ​ຕໍ່​ເພີ່ມ​ພູນ​ຄູນ​ສ້າງ​ສາຍ​ພົວ​ພັນ​ມິດ​ຕະ​ພາບ​ພິ​ເສດ ແລະ ຄວາມ​ສາ​ມັກ​ຄີ​ລະ​ຫວ່າງສອງປະ​ເທດ.

LEDUAN11 | 40 | DANH SÁCH SẮP XẾP PHÒNG NGHỈ HỌC VIÊN, NGHỈ TẠI TCT THANH HÓA, NGÀY 24/6

 





LEDUAN11 | 39 | TỔNG KẾT KINH PHÍ ĐI THAM QUAN 3 TỈNH PHÍA BẮC, TỪ 21-25/6/2022

 


LEDUAN11 | VIET NAM | KHẮC SÂU TÌNH HỮU NGHỊ VĨ ĐẠI, ĐOÀN KẾT ĐẶC BIỆT VIỆT NAM-LÀO


Chuyến thăm chính thức Lào của Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ và Đoàn đại biểu cấp cao Quốc hội Việt Nam thành công tốt đẹp, đóng góp tiếp tục củng cố sự gắn bó, tin cậy và tăng cường mối quan hệ hữu nghị vĩ đại, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Lào.

Nhận lời mời của Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Saysomphone Phomvihan, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ dẫn đầu Đoàn đại biểu cấp cao Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thăm chính thức nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào từ ngày 15 đến 17/5.

Đây là sự kiện quan trọng trong Năm Đoàn kết Hữu nghị Việt Nam-Lào 2022, là chuyến thăm chính thức Lào đầu tiên của đồng chí Vương Đình Huệ trên cương vị Chủ tịch Quốc hội, cũng là chuyến thăm của đoàn cấp cao Quốc hội nước ngoài đầu tiên sau khi Lào tổ chức thành công Đại hội XI Đảng Nhân dân Cách mạng Lào và kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa IX.

Chuyến thăm chính thức Lào của Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ được thực hiện trong bối cảnh quan hệ hữu nghị vĩ đại, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam-Lào tiếp tục được củng cố và có những bước phát triển quan trọng trong tất cả các lĩnh vực. Với sự gắn bó, tin cậy không ngừng được tăng cường, hai nước duy trì các chuyến thăm, tiếp xúc với nhiều hình thức linh hoạt trong bối cảnh đại dịch. Hai bên cũng duy trì các cơ chế hợp tác, trong đó có kỳ họp Ủy ban liên Chính phủ Việt Nam-Lào. Hợp tác an ninh-quốc phòng là trụ cột quan trọng. Hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học-kỹ thuật, giáo dục-đào tạo, hợp tác phòng, chống đại dịch Covid-19, cũng như hợp tác giữa các địa phương đều có bước phát triển tích cực.

Hợp tác giữa hai Quốc hội tiếp tục được củng cố và tăng cường, ngày càng đi vào chiều sâu, thiết thực và hiệu quả. Hai bên cùng nhau chia sẻ nhiều kinh nghiệm quan trọng trong công tác xây dựng pháp luật và triển khai nhiều hoạt động hợp tác đa dạng, như trao đổi đoàn cấp cao và các cấp của hai Quốc hội, tổ chức hội thảo chuyên đề, giám sát triển khai các thỏa thuận đã ký giữa hai nước. Quốc hội hai nước phối hợp tốt tại các diễn đàn nghị viện khu vực và quốc tế. Đặc biệt, hai bên phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai dự án xây Nhà Quốc hội mới của Lào, là món quà của Đảng, Nhà nước, nhân dân Việt Nam tặng Đảng, Nhà nước, nhân dân Lào và đã được khánh thành vào tháng 8/2021.

Chuyến thăm chính thức Lào của Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ tiếp tục khẳng định chủ trương nhất quán của Đảng, Nhà nước luôn dành ưu tiên cao nhất và coi trọng việc phát triển quan hệ hữu nghị vĩ đại, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam-Lào; khẳng định sự ủng hộ mạnh mẽ, toàn diện của Việt Nam đối với sự nghiệp đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước Lào, góp phần hỗ trợ nước bạn thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XI của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào và Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2021-2025.

Hoan nghênh, đón tiếp Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ và Đoàn đại biểu cấp cao Quốc hội Việt Nam thăm chính thức, nước bạn Lào nhấn mạnh sự coi trọng, tin cậy chính trị đặc biệt và ưu tiên cao mà Đảng, Nhà nước Lào dành cho mối quan hệ đặc biệt Lào-Việt Nam; mong muốn đẩy mạnh hợp tác toàn diện Lào-Việt Nam để góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của Lào.

Chuyến thăm là dịp để các nhà lãnh đạo hai nước đánh giá kết quả hợp tác giữa Việt Nam và Lào, nhất là giữa hai Quốc hội, đồng thời trao đổi và thống nhất phương hướng nâng cao hiệu quả hợp tác, triển khai các thỏa thuận giữa lãnh đạo cấp cao hai Đảng, hai Nhà nước, cũng như thỏa thuận hợp tác giữa hai Quốc hội. Hai bên trao đổi về một số vấn đề chiến lược khu vực cùng quan tâm. Hai nước chia sẻ kinh nghiệm và bàn việc tăng cường phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong công tác ứng phó Covid-19, khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội sau đại dịch...

Năm Đoàn kết Hữu nghị Việt Nam-Lào 2022 được hai nước phát động nhân dịp kỷ niệm 60 năm Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao và 45 năm Ngày ký Hiệp ước Hữu nghị và Hợp tác Việt Nam-Lào, ghi dấu mốc quan trọng mới, tiếp tục khắc sâu tình hữu nghị, đoàn kết đặc biệt giữa hai nước./.
1
1
2
2
3
3
4
4
5
5
6
6
7
7
8
8
9
9
10
10
11
11
12
12

Featured Posts

LEDUAN11 | 2024 | Khai giảng Lớp Trung cấp Lý luận chính trị, Khóa 13 cho cán bộ 2 tỉnh Salavan và Savannakhet nước CHDCND Lào

 

School Legislation

Show all posts

Class Schedule

Show all posts

News

Show all posts

Lesson

Show all posts

Visit

Show all posts

Various Techniques

Show all posts

Happy birthday

Show all posts

Student Information

Show all posts

Other

Show all posts

Maps

Facebook

Exchange Rate

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
12

Followers

Views

Qr Bank & Logo

QR BANK
Qr Bank

LOGO
Logo

© Copyright LEDUAN131474 ,Generation 11